Nông thôn mới – Nhandanvietnam.com https://nhandanvietnam.com Cập nhật tin tức toàn diện và chính xác về Việt Nam và thế giới. Tue, 02 Sep 2025 02:54:55 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/news/2025/08/ngoisaodoanhnhan.svg Nông thôn mới – Nhandanvietnam.com https://nhandanvietnam.com 32 32 Xây dựng mô hình nông thôn mới: Tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống https://nhandanvietnam.com/xay-dung-mo-hinh-nong-thon-moi-tang-thu-nhap-nang-cao-chat-luong-cuoc-song/ Tue, 02 Sep 2025 02:54:53 +0000 https://nhandanvietnam.com/xay-dung-mo-hinh-nong-thon-moi-tang-thu-nhap-nang-cao-chat-luong-cuoc-song/

Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang tiến hành xây dựng Dự thảo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026-2030. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng phát triển nông thôn bền vững tại Việt Nam. Dự thảo này kế thừa và phát huy những thành tựu tích cực từ giai đoạn 2021-2025, đồng thời bổ sung nhiều nội dung mới theo hướng hiện đại hóa, phân cấp linh hoạt và phản ánh thực chất kết quả phát triển nông thôn.

Dự thảo đề xuất phân chia các xã thành 3 nhóm dựa trên điều kiện thực tiễn để áp dụng các mức chỉ tiêu phù hợp. Đồng thời, đề xuất trao quyền cho UBND cấp tỉnh trong việc quy định tỷ lệ cụ thể nhiều tiêu chí như hạ tầng giao thông, điện, nước, nhà ở, thu nhập, đào tạo… nhằm đảm bảo tính linh hoạt và sát thực tế.

Một điểm mới nổi bật trong Dự thảo là việc bổ sung tiêu chí về bảo tồn làng nghề, phát triển OCOP, tiêu chí làng thông minh, tiêu chí hạnh phúc và chuyển đổi số trong quản trị xã. Điều này thể hiện sự quan tâm đến việc nâng cao chất độ sống và sức khỏe người dân nông thôn, cũng như phát triển nông thôn bền vững.

Về hạ tầng giao thông nông thôn, Dự thảo đặt ra mục tiêu: 100% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, ít nhất 80% đường thôn, liên thôn được cứng hóa và 70% đường ngõ xóm sạch, thuận tiện. Tỷ lệ đất nông nghiệp có hệ thống tưới tiêu chủ động cũng được giữ ở mức ≥80%.

Dự thảo cũng đề xuất tiêu chí thu nhập bình quân đầu người đặt ra mục tiêu tăng ít nhất 2 lần so với năm 2020 — tương đương mức ≥72 triệu đồng/người với xã nhóm 1, ≥100 triệu đồng với xã nhóm 2 và ≥118 triệu đồng với xã nhóm 3.

Bên cạnh đó, Dự thảo cũng nhấn mạnh đến việc nâng cao vai trò kinh tế tập thể, sản xuất quy mô và tiêu chuẩn hóa nông sản. Yêu cầu mỗi xã có ít nhất 1 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, ít nhất một mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực, và có kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP.

Chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nội dung xuyên suốt trong bộ tiêu chí. Dự thảo đặt mục tiêu tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 30%-40% tùy nhóm xã; tất cả các xã phải triển khai kế hoạch đào tạo cộng đồng, chuyển đổi nghề, đồng thời có tổ khuyến nông cộng đồng hoạt động hiệu quả.

Bộ tiêu chí cũng phản ánh rõ những vấn đề xã hội đương đại như bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em, với các chỉ tiêu cụ thể hơn, phù hợp với chức năng quản lý của từng bộ, ngành.

Tóm lại, Dự thảo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2026-2030 thể hiện rõ định hướng phát triển nông thôn không chỉ là kinh tế, hạ tầng, mà còn là nơi an cư, hạnh phúc, có dịch vụ tốt, môi trường bền vững và người dân được phục vụ tận tâm.

Thông tin thêm về Dự thảo có thể được tìm thấy tại https://www.agroviet.gov.vn/ hoặc trang web chính thức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường Việt Nam.

]]>
Lâm Đồng triển khai giải pháp giảm nghèo bền vững ở vùng nông thôn và dân tộc thiểu số https://nhandanvietnam.com/lam-dong-trien-khai-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-o-vung-nong-thon-va-dan-toc-thieu-so/ Mon, 01 Sep 2025 08:33:20 +0000 https://nhandanvietnam.com/lam-dong-trien-khai-giai-phap-giam-ngheo-ben-vung-o-vung-nong-thon-va-dan-toc-thieu-so/

Chương trình giảm nghèo tại tỉnh Lâm Đồng trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội và thay đổi diện mạo nông thôn. Nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, tỉnh Lâm Đồng đã tập trung triển khai 5 giải pháp chính. Các giải pháp này bao gồm đẩy mạnh tuyên truyền, triển khai kịp thời các chính sách giảm nghèo, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo.

Bình quân giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ nghèo đa chiều tại Lâm Đồng giảm 1,32%/năm, đạt kế hoạch đề ra.
Bình quân giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ nghèo đa chiều tại Lâm Đồng giảm 1,32%/năm, đạt kế hoạch đề ra.

Ông Nguyễn Hoàng Phúc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Lâm Đồng, đã đánh giá cao kết quả đạt được của chương trình giảm nghèo tại địa phương trong giai đoạn 2021-2025. Theo ông, tỷ lệ nghèo đa chiều toàn tỉnh đã giảm đáng kể, từ 6,94% vào cuối năm 2021 xuống còn 1,97% vào cuối năm 2024 và ước đến cuối năm 2025, tỷ lệ này còn 1,67%. Bình quân giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm 1,32%/năm, đạt kế hoạch đề ra.

Trồng dâu, nuôi tằm đã trở thành sinh kế giảm nghèo bền vững, hiệu quả của người dân tại Lâm Đồng.
Trồng dâu, nuôi tằm đã trở thành sinh kế giảm nghèo bền vững, hiệu quả của người dân tại Lâm Đồng.

Đặc biệt, đối với tỷ lệ nghèo đa chiều đồng bào dân tộc thiểu số, đã giảm từ 18,96% vào cuối năm 2021 xuống còn 5,47% vào cuối năm 2024 và ước đến cuối năm 2025, tỷ lệ này còn 4,97%. Bình quân giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ nghèo đa chiều đồng bào dân tộc thiểu số giảm 3,5%/năm. Những con số này cho thấy sự nỗ lực và hiệu quả của tỉnh Lâm Đồng trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo.

Phóng viên Dân Việt trao đổi với ông Nguyễn Hoàng Phúc về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại Lâm Đồng.
Phóng viên Dân Việt trao đổi với ông Nguyễn Hoàng Phúc về chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại Lâm Đồng.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững, tỉnh Lâm Đồng cũng gặp một số khó khăn, vướng mắc. Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của địa phương còn gặp khó khăn do các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu của các bộ, ngành Trung ương chưa kịp thời, chi tiết. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và sự hỗ trợ từ Trung ương để địa phương có thể triển khai chương trình một cách hiệu quả.

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân.
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân.

Để tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo một cách hiệu quả và bền vững trong giai đoạn 2026-2035, Lâm Đồng dự kiến sẽ tích hợp hai chương trình hiện hành thành một chương trình duy nhất. Đồng thời, tỉnh sẽ tiếp tục triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách về an sinh xã hội, phát huy vai trò chủ thể của người dân và doanh nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Việc này nhằm đảm bảo rằng chương trình giảm nghèo không chỉ hiệu quả về ngắn hạn mà còn bền vững trong dài hạn.

Đến nay, hàng ngàn hộ dân tại Lâm Đồng đã được hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát.
Đến nay, hàng ngàn hộ dân tại Lâm Đồng đã được hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát.

Có thể thấy, Lâm Đồng đã có những nỗ lực đáng kể trong việc giảm nghèo và đã đạt được những kết quả tích cực. Với việc tiếp tục triển khai các giải pháp và chính sách phù hợp, tỉnh Lâm Đồng kỳ vọng sẽ tiếp tục giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số.

Một hộ dân tại Lâm Đồng được hỗ trợ sinh kế là những con heo giống.
Một hộ dân tại Lâm Đồng được hỗ trợ sinh kế là những con heo giống.
]]>
Lâm Đồng: Nông thôn mới đổi mới với mô hình trồng dâu, nuôi tằm bền vững https://nhandanvietnam.com/lam-dong-nong-thon-moi-doi-moi-voi-mo-hinh-trong-dau-nuoi-tam-ben-vung/ Fri, 25 Jul 2025 16:40:22 +0000 https://nhandanvietnam.com/lam-dong-nong-thon-moi-doi-moi-voi-mo-hinh-trong-dau-nuoi-tam-ben-vung/

Tiêu chí kinh tế trong xây dựng nông thôn mới là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của một địa phương. Tại tỉnh Lâm Đồng, kinh tế nông thôn được xác định là trụ cột trong chiến lược xây dựng nông thôn mới hiện đại, xanh, bền vững và giàu bản sắc giai đoạn 2026-2035. Một trong những mô hình hiệu quả được triển khai tại xã Quảng Khê là dự án sinh kế về trồng dâu, nuôi tằm, thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững.

Dự án này đã được triển khai với sự tham gia của 22 hộ dân, và đã mang lại thu nhập ổn định cho người dân. Trung bình mỗi tháng, các hộ thu được 2 lứa kén, với thu nhập từ 8-13 triệu đồng/tháng/hộ. Mô hình này không chỉ giúp người dân thoát nghèo mà còn tạo việc làm ổn định tại chỗ, giúp họ chủ động trong sản xuất. Điều này thể hiện sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc tìm kiếm và áp dụng các mô hình sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu của người dân.

Chị H’Liêm, dân tộc Mạ, xã Quảng Khê, là một trong những người đầu tiên của địa phương phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm. Chị cho biết rằng đây là quyết định đúng đắn vì gia đình có thể tận dụng được đất đai để trồng dâu, nuôi tằm. Việc nuôi tằm đòi hỏi kỹ thuật không quá khó, chỉ cần siêng năng, cẩn thận là có thu nhập tương đối ổn định, đều đặn. Qua đó, cho thấy rằng việc áp dụng mô hình này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn phù hợp với tập quán sản xuất của người dân địa phương.

Ông Mai Văn Tùng, Chủ tịch UBND xã Quảng Khê, cho biết rằng trồng dâu, nuôi tằm là lựa chọn phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán sản xuất của người dân nơi đây. Các hộ được chọn tham gia đều là những người thật sự có nhu cầu, có ý chí vươn lên. Chính điều đó đã góp phần quyết định đến hiệu quả thực tế của chương trình. Ông Tùng cũng nhấn mạnh vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong việc định hướng và đồng hành xây dựng mô hình.

Đến nay, xã Quảng Khê đã có trên 200 hộ trồng dâu, nuôi tằm, với diện tích hơn 100 ha. Mô hình này đã tạo hiệu quả vượt mong đợi, giúp nhiều hộ không chỉ thoát nghèo mà còn phát triển sản xuất theo quy mô lớn và bền vững hơn. Kết quả này là minh chứng cho sự vào cuộc mạnh mẽ, quyết tâm cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở.

Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, cần thiết phải tiếp tục phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, các cấp; quán triệt, thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng chí Tổng Bí thư. Đặc biệt, cần chú trọng đến việc nhân rộng các mô hình hiệu quả như trồng dâu, nuôi tằm tại các địa phương khác, nhằm góp phần xây dựng nông thôn mới toàn diện và bền vững.

Trang thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng đã đưa tin về mô hình trồng dâu, nuôi tằm tại xã Quảng Khê, và khẳng định rằng đây là một trong những mô hình hiệu quả trong chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

]]>
Ninh Bình giải ngân vốn đầu tư công gần 80% kế hoạch trong 6 tháng đầu năm https://nhandanvietnam.com/ninh-binh-giai-ngan-von-dau-tu-cong-gan-80-ke-hoach-trong-6-thang-dau-nam/ Mon, 21 Jul 2025 11:10:20 +0000 https://nhandanvietnam.com/ninh-binh-giai-ngan-von-dau-tu-cong-gan-80-ke-hoach-trong-6-thang-dau-nam/

Ninh Bình đã đạt được kết quả nổi bật trong giải ngân vốn đầu tư công trong 6 tháng đầu năm 2025, với tỷ lệ giải ngân đạt 79,4% kế hoạch vốn được giao, tương đương khoảng 22.688 tỷ đồng. Đây là con số ấn tượng trong bối cảnh nhiều địa phương vẫn gặp khó khăn trong giải ngân vốn đầu tư công.

Tỉnh Ninh Bình đã chỉ đạo đẩy mạnh giải ngân đối với nhiều dự án có ý nghĩa chiến lược, mang tính kết nối vùng và tạo dư địa phát triển lâu dài. Các dự án giao thông lớn như tuyến cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng (đoạn qua Nam Định), cầu vượt sông Đáy nối hai tỉnh Ninh Bình – Nam Định thuộc tuyến cao tốc Ninh Bình – Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng, tuyến đường mới Nam Định – Lạc Quần – đường ven biển, hay các tuyến đường liên kết Hà Nam – Nam Định – Ninh Bình, đường kết nối khu kinh tế Ninh Cơ… đã được tập trung triển khai.

Cùng với hạ tầng giao thông, Ninh Bình cũng đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực then chốt khác như phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, nhà ở xã hội và chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Sự chỉ đạo xuyên suốt, sát sao từ cấp tỉnh đến cơ sở là một trong những yếu tố giúp Ninh Bình đạt kết quả giải ngân cao.

Các cơ quan chức năng của tỉnh thường xuyên kiểm tra thực địa các dự án, tổ chức các hội nghị chuyên đề để tháo gỡ vướng mắc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vật liệu san lấp và hoàn thiện thủ tục đầu tư. Tỉnh cũng triển khai cơ chế “luồng xanh thủ tục” để rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt, cấp phép, giao đất và thanh toán vốn.

Việc số hóa quy trình quản lý, công khai thông tin tiến độ giải ngân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh giúp nâng cao tính minh bạch, đồng thời tạo áp lực thúc đẩy các chủ đầu tư, ban quản lý dự án hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn. Đặc biệt, các tổ công tác chuyên đề do lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo đã được thành lập, có nhiệm vụ theo dõi tiến độ từng dự án, trực tiếp xử lý những điểm nghẽn cụ thể tại cơ sở.

Các dự án giải ngân chậm bị đưa vào danh sách theo dõi đặc biệt, đồng thời yêu cầu xác định nguyên nhân và xử lý nghiêm những trường hợp chậm trễ do yếu tố chủ quan. Không chỉ tập trung vào đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, tỉnh Ninh Bình còn chủ động chuẩn bị tốt các dự án mới để có thể khởi công ngay sau khi được giao vốn.

Tất cả các dự án mới đều có đầy đủ điều kiện về thủ tục, mặt bằng, nguồn vật liệu và nhân lực để triển khai ngay từ đầu năm, hạn chế tối đa tình trạng “vốn nằm chờ dự án”. Tỉnh đã thể hiện rõ quan điểm linh hoạt và kiên quyết: sẵn sàng cắt giảm, điều chuyển vốn từ các dự án không đảm bảo tiến độ sang các dự án có khả năng giải ngân tốt và đầy đủ điều kiện pháp lý.

Đây là cách làm thực chất, tránh tình trạng dàn trải nguồn lực, giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công và phù hợp với yêu cầu phát triển nhanh, bền vững trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, vẫn còn không ít thách thức trong giải ngân vốn đầu tư công như vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, thiếu nguồn vật liệu xây dựng và biến động giá cả nguyên vật liệu.

Với quỹ thời gian từ nay đến cuối năm không còn nhiều, tỉnh tiếp tục xác định giải ngân đầu tư công là “mệnh lệnh hành động” và yêu cầu các ngành, địa phương nâng cao tinh thần trách nhiệm, không được phép chủ quan. Tỉnh sẽ tiếp tục đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, tập trung vào các dự án có ý nghĩa chiến lược và mang tính kết nối vùng, để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

]]>
Thôn đầu tiên ở Tuyên Quang trở thành thôn thông minh https://nhandanvietnam.com/thon-dau-tien-o-tuyen-quang-tro-thanh-thon-thong-minh/ Sun, 20 Jul 2025 23:07:12 +0000 https://nhandanvietnam.com/thon-dau-tien-o-tuyen-quang-tro-thanh-thon-thong-minh/

Thôn Khuôn Thống, xã Xuân Vân, đã nổi lên như một hình mẫu trong việc xây dựng và phát triển nông thôn mới kiểu mẫu bằng cách ứng dụng công nghệ 4.0 vào đời sống, sản xuất và kinh doanh. Sự nỗ lực không ngừng của thôn trong việc cải thiện và đổi mới cách thức quản lý, điều hành đã mang lại nhiều kết quả tích cực, giúp người dân thay đổi tư duy và nâng cao thu nhập.

Trước đây, việc thông báo và triển khai công việc tại thôn gặp nhiều khó khăn và tốn thời gian. Trưởng thôn Nguyễn Năng Thuận cho biết, ông thường phải chạy xe đến từng nhà để thông báo về các cuộc họp và công việc. Tuy nhiên, từ khi thôn lập một nhóm Zalo chung, việc thông báo và trao đổi thông tin đã trở nên dễ dàng hơn. Thôn cũng đã lắp đặt hệ thống loa truyền thanh thông minh, giúp người dân tiếp cận thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng. Đến nay, 100% hộ gia đình đã được thông tin và tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước.

Khuôn Thống có 310 ha cây ăn quả, chủ yếu là bưởi và na. Trước đây, người dân phải tự tìm mối bán buôn và bán lẻ tại các chợ đầu mối. Tuy nhiên, từ khi mạng Internet phát triển, người dân đã biết tận dụng sức mạnh công nghệ để quảng bá sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ livestream. Chị Nguyễn Thị Nhung, thôn Khuôn Thống, cho biết: “2 năm nay, chị đã tập trung livestream bán bưởi trước mỗi vụ thu hoạch. Việc này đã giúp chị và nhiều người dân khác trong thôn thuận lợi hơn trong việc kinh doanh và buôn bán.”

Thôn Khuôn Thống đã có hơn chục hộ nông dân thường xuyên livestream bán nông sản. Trong mỗi hộ, đều có ít nhất 1 người có điện thoại di động 3G/4G và 100% gia đình có truy cập internet cáp quang. Để thuận lợi cho người dân, thôn đã thành lập tổ công nghệ số, giúp tuyên truyền, hướng dẫn và trợ giúp người dân thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Tổ cũng hướng dẫn người dân cài đặt các phần mềm ứng dụng để trao đổi trên môi trường mạng.

Với những nỗ lực không ngừng, thu nhập bình quân của người dân Khuôn Thống đạt trên 72 triệu đồng/người/năm, mức cao nhất nhì xã Xuân Vân. Điều này cho thấy, việc ứng dụng công nghệ thông tin và thay đổi thói quen, tư duy sản xuất của người nông dân đã đạt được những kết quả quan trọng.

Trong thời gian tới, xã Xuân Vân đang tập trung nghiên cứu và xây dựng chương trình du lịch nông nghiệp đặc thù của thôn và các thôn có điều kiện tương ứng theo hướng du lịch thông minh. Mục tiêu là kích hoạt tính đa giá trị trong phát triển làng thông minh gắn với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại địa phương. Từ kết quả của thôn thông minh Khuôn Thống, xã Xuân Vân hy vọng sẽ nhân rộng mô hình này trên địa bàn toàn xã, giúp người dân có cuộc sống tốt hơn và góp phần xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.

Thông tin về thôn Khuôn Thống có thể được tìm hiểu thêm qua các trang web của địa phương và các cơ quan truyền thông. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành tại thôn Khuôn Thống đã mang lại nhiều kết quả tích cực và hy vọng sẽ tiếp tục được nhân rộng trong thời gian tới.

]]>
Cây đa 9 gốc – biểu tượng lịch sử và sức sống mãnh liệt ở Yên Lạc https://nhandanvietnam.com/cay-da-9-goc-bieu-tuong-lich-su-va-suc-song-manh-liet-o-yen-lac/ Sun, 20 Jul 2025 10:27:34 +0000 https://nhandanvietnam.com/cay-da-9-goc-bieu-tuong-lich-su-va-suc-song-manh-liet-o-yen-lac/

Làng Yên Lạc, thuộc xã Hạ Bằng, hiện lên như một bức tranh idyllic về một làng quê Việt Nam với hình ảnh cây đa, giếng nước, và sân đình quen thuộc. Nổi bật trong bức tranh đó là cây đa 9 gốc, với tuổi thọ hơn 500 năm, đã trở thành biểu tượng gắn liền với lịch sử và cuộc sống của nhiều thế hệ người dân nơi đây.

Cây đa cao lớn tỏa bóng mát cho đình làng Yên Lạc, bên dòng Tích Giang hiền hòa. Theo ghi chép của sử sách, cây đa được trồng vào năm Hồng Đức nguyên niên, 1469, cùng thời điểm dựng đình. Truyền thuyết dân gian cũng kể rằng cây đa này vô cùng thiêng liêng, đã che chở và hỗ trợ 3 vị tướng của làng, giúp vua Hùng bảo vệ được bờ cõi Văn Lang trong thời kỳ dựng nước.

Qua hơn 500 năm tồn tại, cây đa ban đầu chỉ có một gốc, nhưng hiện nay đã phát triển thêm 8 gốc nữa. Cây đa 9 gốc đã trải qua nhiều trận bão lớn, nhưng vẫn đứng vững, không bao giờ bị gãy. Chỉ thỉnh thoảng, những cành đa lâu ngày bị mục mới tự gãy xuống. Trong những năm chiến tranh, dù giặc đã tàn phá nhiều nơi trong thành phố, cây đa 9 gốc vẫn nguyên vẹn. Cây chưa bao giờ bị sâu bệnh hay bị tàn phá bởi bất kỳ nguyên nhân nào.

Trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, xã Hạ Bằng ngày càng trở nên giàu đẹp. Cùng với sự phát triển kinh tế và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, chính quyền và nhân dân trong xã luôn ý thức giữ gìn và phát huy giá trị những di sản mà cha ông đã để lại.

Bà Nguyễn Kim Loan, Chủ tịch UBND xã Hạ Bằng, cho biết: Gắn với xây dựng nông thôn mới, chính quyền và nhân dân xã Hạ Bằng luôn chú trọng bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp làm nền tảng cho sự phát triển. Từ ngàn xưa, hình ảnh cây đa, bến nước, sân đình đã trở thành biểu trưng đẹp đẽ trong tâm trí của người Việt về một làng quê thanh bình.

Mỗi dịp lễ hội, các tổ chức như hội phụ nữ, thanh niên, thiếu nhi, cựu binh Yên Lạc lại tụ họp dưới tán đa này, duy trì nếp sống làng quê. Cây đa vì thế giống như một chứng nhân lặng lẽ, lưu giữ những ký ức, truyền thống tốt đẹp trong dòng chảy không ngừng của sự đổi thay và phát triển.

Thật sự, cây đa 9 gốc tại làng Yên Lạc đã trở thành một biểu tượng văn hóa và lịch sử quý giá, là niềm tự hào của người dân địa phương. Việc bảo tồn và phát huy giá trị của cây đa này không chỉ góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa của làng quê Việt Nam mà còn tạo ra một điểm đến hấp dẫn cho du khách muốn khám phá và tìm hiểu về lịch sử và văn hóa của đất nước.

]]>