Môi trường – Nhandanvietnam.com https://nhandanvietnam.com Cập nhật tin tức toàn diện và chính xác về Việt Nam và thế giới. Wed, 03 Sep 2025 21:56:11 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.2 https://cloud.linh.pro/news/2025/08/ngoisaodoanhnhan.svg Môi trường – Nhandanvietnam.com https://nhandanvietnam.com 32 32 TP HCM đề xuất chuyển 400.000 xe công nghệ sang xe điện https://nhandanvietnam.com/tp-hcm-de-xuat-chuyen-400-000-xe-cong-nghe-sang-xe-dien/ Wed, 03 Sep 2025 21:56:07 +0000 https://nhandanvietnam.com/tp-hcm-de-xuat-chuyen-400-000-xe-cong-nghe-sang-xe-dien/

TP.HCM đang xúc tiến kế hoạch chuyển đổi xe hai bánh từ xăng sang điện cho các tài xế công nghệ và giao hàng, với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm không khí và tác động tích cực đến môi trường. Viện Nghiên cứu phát triển TP.HCM (HIDS) đã hoàn thiện dự thảo ‘Đề án Chuyển đổi xe hai bánh từ xe xăng sang điện cho tài xế công nghệ và giao hàng tại TP.HCM’, dự kiến trình lên UBND thành phố trong thời gian tới.

Một buổi sáng có chỉ số chất lượng không khí kém tại TPHCM. Ảnh: Tuấn Kiệt
Một buổi sáng có chỉ số chất lượng không khí kém tại TPHCM. Ảnh: Tuấn Kiệt

Đề án này đề xuất一系列 các giải pháp nhằm khuyến khích tài xế công nghệ chuyển đổi sang sử dụng xe máy điện. Theo đó, HIDS kiến nghị miễn 100% phí trước bạ, phí đăng ký biển số và thuế VAT đối với xe máy điện do tài xế công nghệ đứng tên khi mua mới, áp dụng từ tháng 1/2026 đến tháng 12/2029. Đồng thời, đơn vị nghiên cứu này cũng đề xuất thiết lập cơ chế cho vay vốn ưu đãi lãi suất thấp, với lãi suất trần khoảng 6%/năm, giúp tài xế dễ dàng tiếp cận nguồn vốn mua xe điện.

Được biết, các tài xế công nghệ tại TP.HCM có tần suất di chuyển cao, trung bình từ 80-120 km mỗi ngày, gấp 3-4 lần so với người dân thông thường. Điều này đồng nghĩa với việc chuyển đổi một chiếc xe máy chạy xăng của tài xế công nghệ sang xe máy điện có tác động giảm phát thải lớn gấp nhiều lần so với xe hai bánh cá nhân khác.

Đề án của HIDS đưa ra 4 giai đoạn thực hiện. Từ tháng 1/2026, thành phố sẽ áp dụng các chính sách ưu đãi và ngừng cấp phù hiệu mới cho xe máy xăng. Từ tháng 1/2027, hạn chế xe xăng hoạt động trong giờ cao điểm tại các vùng phát thải thấp được thành phố quy định. Từ tháng 1/2028, siết chặt chính sách kiểm soát khí thải theo quy định. Và từ tháng 12/2029, cấm hoàn toàn xe xăng tham gia cung cấp dịch vụ trên các nền tảng gọi xe công nghệ.

Ô nhiễm không khí tại TP.HCM đang là một vấn đề đáng quan tâm, với giá trị trung bình năm của hàm lượng bụi mịn PM2.5 cao gấp từ 2,5 đến 4,7 lần so với ngưỡng do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến nghị. Hoạt động giao thông vận tải được xem là một trong những nguồn phát thải chính làm ô nhiễm không khí tại TP.HCM. Do đó, việc chuyển đổi xe hai bánh từ xăng sang điện cho các tài xế công nghệ và giao hàng là một giải pháp quan trọng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

TP.HCM sẽ gửi kiến nghị ra Trung ương sau khi hoàn thiện đề án và lấy ý kiến góp ý từ các bên liên quan. Hy vọng rằng với sự chung tay của chính quyền và người dân, thành phố sẽ sớm đạt được mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm không khí và xây dựng một môi trường sống xanh hơn, sạch đẹp hơn.

]]>
Hệ thống điểm đánh giá tác động môi trường của mỹ phẩm ra mắt tại châu Âu https://nhandanvietnam.com/he-thong-diem-danh-gia-tac-dong-moi-truong-cua-my-pham-ra-mat-tai-chau-au/ Mon, 01 Sep 2025 11:07:56 +0000 https://nhandanvietnam.com/he-thong-diem-danh-gia-tac-dong-moi-truong-cua-my-pham-ra-mat-tai-chau-au/

Một hệ thống chấm điểm môi trường mới, EcoBeautyScore, đã được giới thiệu tại châu Âu, đánh dấu một bước tiến quan trọng hướng tới tính minh bạch trong ngành công nghiệp làm đẹp. Hệ thống này được hỗ trợ bởi các thương hiệu lớn như L’Oréal Paris, Neutrogena, Nivea Q10 và Eucerin, cho phép người tiêu dùng đưa ra quyết định sáng suốt về các sản phẩm có tác động ít hơn đến môi trường.

Youtube Placeholder
Youtube Placeholder

Dự kiến, chi tiêu của người tiêu dùng cho các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc cá nhân tại châu Âu sẽ đạt 150 tỷ USD vào năm 2025. Tuy nhiên, vẫn còn một khoảng cách giữa nguyện vọng và hành động khi 51% người tiêu dùng châu Âu tỏ ra hoài nghi về tính xác thực của các tuyên bố môi trường của các thương hiệu. Sự ra đời của EcoBeautyScore, do Hiệp hội EcoBeautyScore – một tổ chức phi lợi nhuận phát triển, cung cấp một ngôn ngữ chung để đánh giá tác động môi trường của các sản phẩm.

Quá trình phát triển hệ thống này đã có sự hợp tác của hơn 70 công ty mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân lớn và các hiệp hội ngành trong hơn ba năm qua. Dựa trên phương pháp luận của Liên minh châu Âu về Chân迹 môi trường của sản phẩm (PEF), EcoBeautyScore đánh giá các sản phẩm từ A (tác động môi trường thấp nhất) đến E (tác động môi trường cao nhất). Quá trình đánh giá bao gồm việc xem xét nguồn nguyên liệu, bao bì, quá trình sử dụng và loại bỏ sản phẩm.

Một số thương hiệu lớn như L’Oréal Paris, Neutrogena, Nivea Q10 và Eucerin đã bắt đầu sử dụng EcoBeautyScore để đo lường và công bố điểm số cho các sản phẩm của họ. Hệ thống này mở cửa cho tất cả các nhà sản xuất mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân, từ các tập đoàn đa quốc gia đến các startup mới nổi.

Trong tương lai, EcoBeautyScore dự kiến sẽ mở rộng sang các thị trường khác và các danh mục sản phẩm bổ sung, với mục tiêu đạt được phạm vi toàn cầu trong những năm tới. Hệ thống này hứa hẹn sẽ mang lại tính minh bạch và trách nhiệm cho ngành công nghiệp làm đẹp, giúp người tiêu dùng có thể đưa ra quyết định sáng suốt về các sản phẩm có tác động ít hơn đến môi trường.

]]>
UOB đồng hành cùng doanh nghiệp Việt nâng cấp mô hình vận hành để mở rộng kinh doanh xuyên biên giới https://nhandanvietnam.com/uob-dong-hanh-cung-doanh-nghiep-viet-nang-cap-mo-hinh-van-hanh-de-mo-rong-kinh-doanh-xuyen-bien-gioi/ Thu, 28 Aug 2025 22:49:41 +0000 https://nhandanvietnam.com/uob-dong-hanh-cung-doanh-nghiep-viet-nang-cap-mo-hinh-van-hanh-de-mo-rong-kinh-doanh-xuyen-bien-gioi/

Trong bối cảnh biến động địa chính trị và tái cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với những thách thức lớn. Để nâng cao năng lực thích ứng và sức chống chịu, việc tái thiết mô hình vận hành của doanh nghiệp trở nên cấp thiết. Tại sự kiện ‘Triển vọng Kinh doanh Việt Nam 2025’ do Ngân hàng UOB Việt Nam và EuroCham Việt Nam đồng tổ chức, các chuyên gia đã phân tích kết quả khảo sát từ Nghiên cứu Triển vọng Doanh nghiệp UOB năm 2025 và đề xuất hướng đi mới cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp Việt và bài toán năng lực: Biến thách thức thành lợi thế cạnh tranh - Ảnh 2
Doanh nghiệp Việt và bài toán năng lực: Biến thách thức thành lợi thế cạnh tranh – Ảnh 2

Chuyển đổi số đang trở thành xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Theo thống kê, gần 90% doanh nghiệp dự định tăng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm 2025. Tuy nhiên, chỉ 65% doanh nghiệp đánh giá rằng họ đã thành công trong việc triển khai ứng dụng kỹ thuật số trong năm 2024. Ông Vlad Savin, Đối tác tại Acclime Việt Nam, cho rằng chuyển đổi số cần được tái định vị, từ việc triển khai công cụ sang tối ưu hóa mô hình vận hành.

Doanh nghiệp Việt và bài toán năng lực: Biến thách thức thành lợi thế cạnh tranh - Ảnh 1
Doanh nghiệp Việt và bài toán năng lực: Biến thách thức thành lợi thế cạnh tranh – Ảnh 1

Ngoài ra, tiêu chuẩn ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) đang trở thành yêu cầu tiên quyết trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Ông Wouter van Ravenhorst, Giám đốc Điều hành, Control Union Việt Nam, nhận định rằng ESG cần được tích hợp vào chiến lược kinh doanh như một trụ cột quan trọng. Ông Lim Dyi Chang, Giám đốc Khối Khách hàng Doanh nghiệp, Ngân hàng UOB Việt Nam, bổ sung rằng khi ESG được tích hợp sớm vào chuỗi giá trị, doanh nghiệp không chỉ giảm rủi ro bị loại khỏi mạng lưới cung ứng mà còn chủ động xây dựng lợi thế cạnh tranh.

Chuỗi cung ứng cũng đang trải qua sự thay đổi lớn. Ông André de Jong, Thành viên Ban lãnh đạo, EuroCham Việt Nam, nhận định rằng Việt Nam đang từng bước vượt lên để trở thành mắt xích quan trọng và mang lại giá trị cao trong chuỗi cung ứng ASEAN. Việc mở rộng quốc tế cũng đòi hỏi mô hình vận hành đủ chiều sâu. Ông André de Jong chia sẻ rằng xu hướng chỉ đơn thuần thâm nhập thị trường đang dần nhường chỗ cho mô hình hợp tác lâu dài.

Doanh nghiệp châu Âu ngày càng đẩy mạnh liên kết chuỗi giá trị, đồng hành cùng đối tác Việt Nam trong chuyển đổi số và ESG. Năng lực thực thi là điều kiện tiên quyết của mọi chiến lược. Ông Lim Dyi Chang khẳng định rằng dữ liệu khảo sát là điểm khởi đầu, nhưng quan trọng hơn là khả năng chuyển hóa những phát hiện đó thành hành động thực tiễn. Với vai trò là cầu nối hệ sinh thái khu vực và nhà đầu tư quốc tế, UOB cam kết đồng hành cùng doanh nghiệp Việt trong quá trình nâng cấp mô hình vận hành.

Nhìn chung, để thích ứng với biến động địa chính trị và tái cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung vào chuyển đổi số, tích hợp ESG vào chiến lược kinh doanh, và xây dựng mô hình vận hành đủ chiều sâu. Sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính như UOB và sự hợp tác với các đối tác quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp Việt nâng cao năng lực cạnh tranh và chủ động xây dựng lợi thế trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

]]>
Việt Nam tiến gần mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 https://nhandanvietnam.com/viet-nam-tien-gan-muc-tieu-phat-thai-rong-bang-0-vao-nam-2050/ Wed, 27 Aug 2025 01:01:52 +0000 https://nhandanvietnam.com/viet-nam-tien-gan-muc-tieu-phat-thai-rong-bang-0-vao-nam-2050/

Thị trường carbon đang nổi lên như một cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc giảm phát thải khí nhà kính và đạt được lợi ích đa bên. Tuy nhiên, con đường đến với thị trường carbon vẫn còn nhiều thách thức và cần sự chuẩn bị kỹ lưỡng.



Mỏ Rạng Đông tiên phong thu hồi khí đồng hành để tạo tín chỉ carbon.

Mỏ Rạng Đông tiên phong thu hồi khí đồng hành để tạo tín chỉ carbon.

Tại xã Cao Quảng, tỉnh Quảng Bình, cộng đồng chủ rừng đang tích cực bảo vệ và phục hồi rừng, gắn liền với hệ sinh thái bền vững. Trong khi đó, tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hàng vạn nông hộ đang triển khai thí điểm các mô hình trồng lúa phát thải thấp. Những thực hành đơn giản như xử lý rơm rạ sau thu hoạch để tái sử dụng hoặc làm phân bón, luân canh lúa – tôm, lúa – hoa màu hay bón lót phân lân trước khi gieo hạt không chỉ giúp ruộng lúa đạt chất lượng cao mà còn hạn chế tác động tiêu cực tới môi trường.

Ba mô hình tiên phong trên hành trình Net Zero Việt Nam
Ba mô hình tiên phong trên hành trình Net Zero Việt Nam

Cộng đồng chủ rừng Cao Quảng và những nông hộ canh tác lúa bền vững tại miền Tây cùng nhiều cá nhân, tổ chức đang triển khai những giải pháp giảm phát thải đều đang trông chờ thị trường carbon được khởi động để nhận về những giá trị tương xứng với công sức và nỗ lực.

Hơn 10 triệu tấn khí thải carbon được hấp thụ bởi rừng khu vực Bắc Trung Bộ được chuyển nhượng cho Ngân hàng Thế giới (WB). Ảnh: Hoàng Anh
Hơn 10 triệu tấn khí thải carbon được hấp thụ bởi rừng khu vực Bắc Trung Bộ được chuyển nhượng cho Ngân hàng Thế giới (WB). Ảnh: Hoàng Anh

Theo kế hoạch của Chính phủ, thị trường carbon sẽ được vận hành thí điểm từ năm nay và tiến đến vận hành chính thức vào năm 2029. Thị trường carbon là cơ chế cho phép trao đổi, thương mại hóa chứng nhận giảm phát thải (CERs). Một tín chỉ carbon tương đương với quyền phát thải một tấn khí CO2. Việc giảm phát thải khí nhà kính có thể mang lại lợi ích tài chính cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.



Anh hùng lao động, Kỹ sư Hồ Quang Cua mong sớm được bán tín chỉ carbon để người dân được hưởng lợi từ thành quả giảm phát thải. Ảnh: Hoàng Anh

Anh hùng lao động, Kỹ sư Hồ Quang Cua mong sớm được bán tín chỉ carbon để người dân được hưởng lợi từ thành quả giảm phát thải. Ảnh: Hoàng Anh

Tuy nhiên, để thị trường carbon phát triển, cần hoàn thiện khung khổ pháp lý và kỹ thuật. Hiện nay, đã có 80 quốc gia trên thế giới sử dụng cơ chế định giá carbon, chủ yếu dưới hình thức đánh thuế carbon và thị trường carbon. Việt Nam có tiềm năng bán được 57 triệu tín chỉ carbon mỗi năm, thu về khoảng 300 triệu USD. Nhưng để đạt được mục tiêu này, cần sự chuẩn bị và triển khai đồng bộ các điều kiện cần thiết.



TS. Nguyễn Tuấn Quang, Phó Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và môi trường tại Diễn đàn Net Zero Việt Nam 2025: Thị trường carbon trong kỷ nguyên mới. Ảnh: Hoàng Anh.

TS. Nguyễn Tuấn Quang, Phó Cục trưởng Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và môi trường tại Diễn đàn Net Zero Việt Nam 2025: Thị trường carbon trong kỷ nguyên mới. Ảnh: Hoàng Anh.

PGS.TS Nguyễn Đình Thọ, Phó viện trưởng Viện Chiến lược, chính sách nông nghiệp và môi trường, cho biết, Quyết định 232 đã định hướng chiến lược tổng thể, mục tiêu cụ thể và các nhóm nhiệm vụ then chốt để vận hành thị trường carbon. Tuy nhiên, khung khổ pháp lý này vẫn chưa hoàn thiện và còn thiếu nhiều yếu tố để thiết lập một thị trường carbon đúng nghĩa.

TS. Lê Xuân Nghĩa, Viện trưởng Viện Tư vấn phát triển, cũng bày tỏ sự mong ngóng về việc thị trường carbon được triển khai. Ông cho rằng, thị trường carbon sẽ tạo ra cơ hội kinh tế mới cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào việc giảm phát thải khí nhà kính.

Ông Phạm Hồng Lượng, Phó cục trưởng Cục Lâm nghiệp và kiểm lâm, thừa nhận, việc tính toán tín chỉ carbon không phải là điều đơn giản và đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Lãnh đạo Cục Lâm nghiệp và kiểm lâm kỳ vọng giai đoạn từ nay đến 2029 có thể kịp chuẩn bị các điều kiện cần thiết về thể chế, chính sách và mong muốn có sự đầu tư, hoàn thiện đồng bộ để hoàn thiện các yếu tố về công nghệ, năng lực triển khai và các điều kiện hỗ trợ thị trường tín chỉ carbon.

Việt Nam đang tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hình thành thị trường carbon, một bước tiến quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu giảm phát thải và bảo vệ môi trường, đồng thời tạo ra cơ hội kinh tế mới cho các tổ chức và cá nhân tham gia vào việc giảm phát thải khí nhà kính. Tìm hiểu thêm về thị trường carbon và các cơ hội kinh tế mới trong việc giảm phát thải khí nhà kính.

]]>
Tăng trưởng bền vững cần giảm đầu tư xã hội xuống 37% GDP https://nhandanvietnam.com/tang-truong-ben-vung-can-giam-dau-tu-xa-hoi-xuong-37-gdp/ Mon, 28 Jul 2025 11:24:41 +0000 https://nhandanvietnam.com/tang-truong-ben-vung-can-giam-dau-tu-xa-hoi-xuong-37-gdp/

Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội mới trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tại Diễn đàn Tăng trưởng Kinh tế Việt Nam 2025 (VEGF), TS. Cấn Văn Lực – Thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia – đã đưa ra những nhận định sâu sắc về vấn đề này.

Với cái cách làm mới của chúng ta, chỉ cần 37% vốn so với GDP, có thể đạt được cái mức tăng trưởng như mong muốn.
Với cái cách làm mới của chúng ta, chỉ cần 37% vốn so với GDP, có thể đạt được cái mức tăng trưởng như mong muốn.

TS. Cấn Văn Lực nhấn mạnh rằng việc xác định đúng “bối cảnh mới” cho kinh tế Việt Nam trong trung và dài hạn là hết sức quan trọng. Ông cảnh báo về sự gia tăng của rủi ro bất định toàn cầu và những thách thức mà Việt Nam cần vượt qua để đạt được mục tiêu tăng trưởng. Tuy nhiên, ông cũng khẳng định rằng thế giới vẫn còn những thuận lợi cơ bản mà Việt Nam có thể tận dụng, bao gồm sự phát triển của khoa học – công nghệ, sức chống chịu của kinh tế toàn cầu và Việt Nam đã được cải thiện sau đại dịch, và cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu đang tái định hình.

Về tăng trưởng kinh tế, TS. Cấn Văn Lực cho rằng Việt Nam cần gắn tăng trưởng cao với bền vững trên 4 trụ cột: Kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Để đạt được điều này, ông đề xuất giảm tỷ lệ đầu tư toàn xã hội xuống còn 37% GDP và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. TS. Lực phân tích rằng tăng trưởng của Việt Nam vẫn dựa nhiều vào vốn, trong khi năng suất lao động và yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) còn đóng góp thấp.

Ông kiến nghị nâng tốc độ tăng năng suất lao động lên ít nhất 6,5 – 7%/năm trong giai đoạn 2026–2030 và tăng tỷ trọng đóng góp của TFP lên 55 – 60% đến năm 2045. Để đạt được mục tiêu này, TS. Lực đề xuất đổi mới mô hình tăng trưởng bằng cách thực hiện “3I đồng thời” (Đầu tư – Nhập công nghệ – Đổi mới sáng tạo) và huy động nguồn lực từ thể chế và trong dân.

TS. Lực cũng nhấn mạnh việc chống lãng phí và tiết kiệm nguồn lực cần được đưa vào chiến lược quốc gia. Cuối cùng, ông lưu ý về nguy cơ khủng hoảng bong bóng khi tăng trưởng nóng và đề xuất các giải pháp để kiểm soát thị trường tài chính và bất động sản.

Nhìn chung, TS. Cấn Văn Lực đã đưa ra những quan điểm và giải pháp quý giá cho việc tái cấu trúc tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới. Việc thực hiện các giải pháp này sẽ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững và hiệu quả cao hơn trong tương lai.

]]>
AIXA Miner – Giải Pháp Đám Mây Cho Đầu Tư Hạ Tầng Blockchain bền Bỉ https://nhandanvietnam.com/aixa-miner-giai-phap-dam-may-cho-dau-tu-ha-tang-blockchain-ben-bi/ Sat, 26 Jul 2025 00:47:05 +0000 https://nhandanvietnam.com/aixa-miner-giai-phap-dam-may-cho-dau-tu-ha-tang-blockchain-ben-bi/

Ngày 19 tháng 7 năm 2025, tại Lion City, Singapore (GLOBE NEWSWIRE) – Ngành công nghiệp blockchain toàn cầu đang trải qua một quá trình tăng tốc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giải pháp tiết kiệm năng lượng và tích hợp trí tuệ nhân tạo. Việc khai thác mỏ trên đám mây đã trở thành xu hướng trong số các nhà đầu tư tổ chức và bán lẻ. Một trong những công ty dẫn đầu xu hướng này là AIXA Miner, một nền tảng công nghệ tiên tiến chuyên cung cấp các giải pháp khai thác mỏ an toàn, có thể mở rộng và sử dụng năng lượng sạch.

AIXA Miner, thành lập vào năm 2020, đã báo cáo sự gia tăng đáng kể số lượng người dùng toàn cầu mới khi các dịch vụ tài chính dựa trên blockchain ngày càng tìm đến các giải pháp trên đám mây để tránh chi phí phần cứng ban đầu và cấu hình phức tạp. Dịch vụ của công ty này tận dụng nguồn năng lượng tái tạo và trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hiệu suất hash và cải thiện tính bền vững môi trường – hai yếu tố quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư có ý thức về môi trường.

Theo một phân tích thị trường gần đây của Statista, thị trường khai thác mỏ trên đám mây toàn cầu dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 17,3% từ năm 2023 đến 2028, đạt hơn 7,2 tỷ đô la. Sự tăng trưởng này được cho là do sự quan tâm ngày càng tăng đối với tài chính phi tập trung (DeFi), các giải pháp blockchain tiết kiệm năng lượng và các sản phẩm khai thác mỏ có lợi nhuận cao. Những xu hướng này phù hợp chặt chẽ với chiến lược phát triển và định vị thị trường của AIXA Miner.

Dẫn đầu sự đổi mới trong khai thác mỏ thông qua trí tuệ nhân tạo và cơ sở hạ tầng tái tạo, AIXA Miner đã hoàn thành việc tích hợp theo giai đoạn các mô-đun trí tuệ nhân tạo Gemini2.5 Pro và Deep Search. Những mô-đun này cho phép nền tảng điều chỉnh việc triển khai tài nguyên một cách linh hoạt và phân tích các mẫu tắc nghẽn blockchain trong thời gian thực.

“Chúng tôi đang triển khai các khả năng trí tuệ nhân tạo mạnh mẽ trong khai thác mỏ, bao gồm Gemini2.5 Pro và Deep Search, lên Google AI Pro và AI Ultra,” ông Chae Woo Tan, Giám đốc Công nghệ tại AIXA Miner, cho biết. Những hệ thống này cung cấp cho chúng tôi những thông tin có thể hành động để điều chỉnh hiệu suất trong khi giảm thiểu việc sử dụng điện năng thừa.

Việc tích hợp này đã cho phép AIXA Miner cải thiện thời gian hoạt động và dự đoán mô hình cho các chu kỳ phần thưởng tài sản, hỗ trợ người dùng điều hướng các giai đoạn thị trường biến động với sự tự tin cao hơn. Với khả năng đa phương thức của Gemini2.5 – xử lý mã, văn bản và hoạt động blockchain trên nhiều môi trường – hiệu suất của nền tảng đã có sự cải thiện đáng kể kể từ khi triển khai ban đầu.

Khai thác mỏ trên đám mây đạt được đà phát triển trong số các nhà cung cấp dịch vụ blockchain. Khi việc áp dụng blockchain của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng, khai thác mỏ trên đám mây đang được xem xét như một lớp công nghệ nền tảng. Đáng chú ý, các công ty như Adecoagro và Tether đã công bố các dự án bền vững được kích hoạt bởi blockchain, nổi bật là sự quan tâm ngày càng tăng đối với việc hợp nhất tài chính phi tập trung với các hoạt động chịu trách nhiệm về năng lượng.

Các nền tảng như AIXA Miner cung cấp một điểm trung gian hấp dẫn – cho phép người dùng mới tham gia thị trường khai thác mỏ tiền điện tử mà không gặp phải sự phức tạp của việc mua hoặc bảo trì phần cứng. Kiến trúc khai thác mỏ được điều khiển bởi trí tuệ nhân tạo của công ty này đảm bảo hiệu suất được tối ưu hóa bất kể độ khó của mạng, trong khi các quan hệ đối tác năng lượng sạch hỗ trợ sự mở rộng của nền tảng vào châu Á, châu Mỹ và châu Âu.

An ninh và sự xuất sắc hoạt động lên hàng đầu, AIXA Miner cũng đã tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng an ninh. Vào tháng 6 năm 2025, công ty đã hoàn thành một cuộc kiểm toán nhiều cấp về các trung tâm dữ liệu và tích hợp hợp đồng thông minh. Kết quả, do một công ty an ninh mạng bên ngoài thực hiện, đã khẳng định khả năng chống lại sự cố mạng, truy cập trái phép và các dị thường của blockchain.

“Sự kết hợp giữa trí tuệ nhân tạo và cơ sở hạ tầng tái tạo tạo ra một con đường an toàn, tiết kiệm chi phí cho sự phát triển của blockchain,” ông Tan, Giám đốc Công nghệ, cho biết thêm. Khi chúng tôi tinh chỉnh ngăn xếp công nghệ của mình, chúng tôi đảm bảo rằng người dùng được bảo vệ trên các lớp kỹ thuật số và hoạt động.

Một thị trường ngày càng phát triển cho khai thác mỏ tiền điện tử có rủi ro thấp, lợi nhuận cao. Trái ngược với các hoạt động khai thác mỏ truyền thống đòi hỏi đầu tư vốn cao và gây ra các mối quan tâm về môi trường, AIXA Miner là một ví dụ về cách các nền tảng có thể cân bằng lợi nhuận với trách nhiệm. Với việc thanh toán khai thác mỏ hàng ngày, không có chi phí ẩn và độ dài hợp đồng thích nghi, nền tảng này ngày càng được các nhà phân tích ngành công nghiệp coi là một trong những nền tảng nhất quán nhất cho các lợi nhuận ổn định.

Khi việc áp dụng blockchain tiếp tục tăng lên trên các dịch vụ tài chính, danh tính kỹ thuật số và các lĩnh vực quản lý dữ liệu, các nền tảng như AIXA Miner có thể sẽ đóng một vai trò trung tâm trong việc làm thế nào giá trị được trích xuất, phân phối và bảo mật. Sự tập trung của nền tảng vào các công cụ thế hệ tiếp theo, bao gồm cả các thuật toán dự đoán và kiểm toán phi tập trung, phản ánh tham vọng rộng lớn hơn của ngành công nghiệp để phổ biến hóa việc khai thác mỏ tiền điện tử thông qua sự đổi mới và niềm tin.

Về AIXA Miner, AIXA Miner là một nền tảng khai thác mỏ trên đám mây cam kết cung cấp các dịch vụ khai thác mỏ an toàn, có trách nhiệm với môi trường cho người dùng toàn cầu. Bằng cách tích hợp trí tuệ nhân tạo và cơ sở hạ tầng năng lượng tái tạo, AIXA Miner cung cấp một cánh cổng được tối ưu hóa và đơn giản để khai thác các tài sản kỹ thuật số.

]]>
Meta dùng AI tạo bê tông giảm khí carbon https://nhandanvietnam.com/meta-dung-ai-tao-be-tong-giam-khi-carbon/ Thu, 24 Jul 2025 13:38:55 +0000 https://nhandanvietnam.com/meta-dung-ai-tao-be-tong-giam-khi-carbon/

Trí tuệ nhân tạo (AI) đã trở thành một phần không thể thiếu trong nhiều lĩnh vực của đời sống hiện đại. Từ việc hỗ trợ duyệt web, tạo hình ảnh và video chân thực cho đến hỗ trợ tìm kiếm thông tin, AI đã thể hiện khả năng ứng dụng rộng rãi và đa dạng. Không chỉ dừng lại ở đó, AI còn đang được tận dụng để tham gia vào các khám phá đột phá và giải quyết các thách thức toàn cầu.

Công nghệ AI được sử dụng để tạo ra bê tông đông cứng nhanh hơn, ít carbon hơn.
Công nghệ AI được sử dụng để tạo ra bê tông đông cứng nhanh hơn, ít carbon hơn.

Một trong những ứng dụng đáng chú ý của AI gần đây là trong lĩnh vực y tế, khi các nhà nghiên cứu sử dụng AI để phát triển các phương pháp chữa mù tiềm năng. Không chỉ vậy, AI còn được tận dụng để tạo ra nam châm không chứa đất hiếm cho ô tô điện, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Đặc biệt, ứng dụng của AI trong phát triển loại bê tông ít carbon hơn và đông cứng nhanh hơn đã mở ra những triển vọng mới cho ngành xây dựng.

Công thức cho bê tông.
Công thức cho bê tông.

Thành tựu đáng chú ý trong lĩnh vực bê tông đến từ mô hình AI của Meta, công ty mẹ của Facebook. Mô hình này đã giúp các nhà nghiên cứu phát triển công thức bê tông không chỉ giảm thiểu lượng khí thải carbon mà còn có khả năng đông cứng nhanh hơn. Việc áp dụng loại bê tông này trong một dự án thực tế tại trung tâm dữ liệu của Meta ở Rosemount, Minnesota, Mỹ, đã chứng minh tính hiệu quả và khả thi của công nghệ này.

Meta đang đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu AI và đã đạt được những kết quả đáng kể. Với mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2030, công ty đã nhận ra rằng bê tông, chiếm khoảng 8% lượng khí thải CO2 toàn cầu, là một lĩnh vực cần được cải tiến. Do đó, việc phát triển bê tông ít carbon hơn trở thành động lực chính cho nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực này.

Công cụ AI do Meta phát triển là một công cụ nguồn mở, sử dụng các thuật toán tối ưu hóa đa mục tiêu để tạo ra các công thức bê tông và dự đoán cường độ của chúng. Quá trình này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao hiệu suất của bê tông, từ đó mở ra những cơ hội mới cho ngành xây dựng.

Bằng cách chia sẻ công nghệ AI này, Meta không chỉ khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực công nghệ mà còn đóng góp vào việc phát triển các giải pháp bền vững cho ngành xây dựng. Điều này cho thấy tiềm năng to lớn của AI trong việc giải quyết các thách thức toàn cầu và tạo ra các đổi mới đáng kể trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Khi các công ty và tổ chức tiếp tục tận dụng AI để giải quyết các vấn đề môi trường và xã hội, chúng ta có thể kỳ vọng vào một tương lai với những đổi mới đáng kể và bền vững hơn.

]]>
Thách thức an ninh phi truyền thống ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam https://nhandanvietnam.com/thach-thuc-an-ninh-phi-truyen-thong-o-vung-dan-toc-thieu-so-viet-nam/ Tue, 22 Jul 2025 20:44:54 +0000 https://nhandanvietnam.com/thach-thuc-an-ninh-phi-truyen-thong-o-vung-dan-toc-thieu-so-viet-nam/

Các vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại Việt Nam hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ các yếu tố an ninh phi truyền thống. Trong đó, biến đổi khí hậu đang diễn ra với tốc độ nhanh và mức độ nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế – xã hội của người dân ở khu vực này. Tình hình dịch bệnh, đặc biệt là đại dịch COVID-19, cũng đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sinh kế của đồng bào DTTS. Ngoài ra, di cư tự do, buôn bán người, tội phạm và khủng bố là những vấn đề an ninh đáng quan ngại, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt và giải pháp căn cơ.

Những thách thức này không chỉ tác động tiêu cực đến an ninh mà còn gây trở ngại cho sự phát triển bền vững ở khu vực DTTS. Chúng làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng và hạn chế cơ hội phát triển của người dân ở khu vực này. Để giải quyết những thách thức này một cách hiệu quả, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và chính sách đồng bộ từ các cấp chính quyền. Những chính sách này cần phải toàn diện, không chỉ tập trung vào việc xử lý các vấn đề an ninh mà còn phải gắn với việc cải thiện điều kiện kinh tế – xã hội, bảo đảm an sinh và ổn định cho người dân DTTS.

Đặc thù của từng vùng DTTS cần được quan tâm và lồng ghép trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách. Điều này có nghĩa là các giải pháp cần phải được tùy chỉnh dựa trên điều kiện thực tiễn, văn hóa và nhu cầu cụ thể của từng cộng đồng dân tộc thiểu số. Chỉ khi có những chính sách như vậy, các vùng DTTS mới có thể vượt qua được những thách thức an ninh phi truyền thống và tiếp cận được với các cơ hội phát triển bền vững.

Bảo đảm an sinh, ổn định và phát triển bền vững ở khu vực DTTS không chỉ là một mục tiêu phát triển mà còn góp phần bảo vệ an ninh quốc gia. Trong bối cảnh thế giới đang thay đổi nhanh chóng và phức tạp, việc củng cố an ninh và phát triển ở các khu vực dễ bị tổn thương như DTTS đang trở thành một ưu tiên quan trọng trong chính sách an ninh và phát triển của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.

Cuối cùng, để thực sự đảm bảo an ninh và phát triển bền vững cho vùng DTTS, cần có sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, cũng như sự đồng thuận và hỗ trợ của cộng đồng dân tộc thiểu số. Mọi nỗ lực cần được định hướng nhằm tăng cường khả năng tự lực và tự vệ của người dân, cùng với đó là xây dựng một môi trường an ninh và ổn định để phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững.

]]>
Hà Nội tìm nhà đầu tư chiến lược để tạo ra giá trị bền vững https://nhandanvietnam.com/ha-noi-tim-nha-dau-tu-chien-luoc-de-tao-ra-gia-tri-ben-vung/ Tue, 22 Jul 2025 00:00:01 +0000 https://nhandanvietnam.com/ha-noi-tim-nha-dau-tu-chien-luoc-de-tao-ra-gia-tri-ben-vung/

Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVIII đang là tâm điểm chú ý của cộng đồng dân cư. Là một người dân gắn bó sâu sắc với Thủ đô, tôi hoàn toàn ủng hộ chủ trương thu hút đầu tư để đẩy mạnh sự phát triển của Hà Nội. Tuy nhiên, dựa trên kinh nghiệm thực tiễn và bài học từ quá trình đô thị hóa, tôi tin rằng việc thu hút đầu tư cần được thực hiện một cách có chọn lọc và hướng tới giá trị bền vững cho Thành phố.

Không đưa khách du lịch đến vùng đang có bão để đảm bảo an toàn
Không đưa khách du lịch đến vùng đang có bão để đảm bảo an toàn

Mục tiêu quan trọng mà tôi muốn nhấn mạnh trong Dự thảo Văn kiện là thu hút các dự án đầu tư không chỉ tập trung vào lợi nhuận hoặc tăng trưởng kinh tế đơn thuần, mà còn tạo ra việc làm chất lượng cao cho người dân, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống. Việc làm tốt với thu nhập ổn định là yếu tố then chốt giúp người dân an cư lạc nghiệp và đóng góp vào sự phát triển của thành phố.

Vấn đề môi trường luôn là mối quan tâm hàng đầu của người dân Thủ đô. Do đó, tôi kêu gọi các dự án đầu tư cần cam kết bảo vệ môi trường, không gây ô nhiễm không khí, nguồn nước hoặc làm tổn hại đến cảnh quan vốn đã chịu nhiều áp lực. Một môi trường sống trong lành là điều kiện tiên quyết để người dân có thể tận hưởng cuộc sống chất lượng.

Đặc biệt, người dân kỳ vọng các dự án đầu tư phải có khả năng chuyển giao công nghệ tiên tiến. Các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ mang lại máy móc, thiết bị hiện đại mà còn cần chia sẻ tri thức, kỹ năng giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh. Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa ngành nghề mà còn góp phần nâng cao vị thế của Hà Nội trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Để đạt được mục tiêu này, Hà Nội cần định hướng trở thành một trung tâm sản xuất với công nghệ hiện đại, có khả năng tự chủ và đổi mới sáng tạo. Thay vì chỉ tập trung vào gia công hoặc lắp ráp với giá trị gia tăng thấp, Thủ đô nên hướng tới các ngành công nghiệp công nghệ cao, tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế và góp phần vào sự phát triển bền vững.

Một hướng đi quan trọng mà thành phố có thể xem xét là cung cấp các “ưu đãi xanh” cho các dự án thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo hoặc áp dụng công nghệ sạch. Chính sách này sẽ là đòn bẩy mạnh mẽ để thu hút những nhà đầu tư có tầm nhìn dài hạn, có trách nhiệm với cộng đồng và môi trường.

Người dân Thủ đô tin rằng, khi việc đầu tư được chọn lọc thông minh, đặt lợi ích của cộng đồng và sự phát triển bền vững lên hàng đầu, Hà Nội sẽ phát triển mạnh mẽ và toàn diện. Điều này không chỉ mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân hiện tại mà còn tạo ra một tương lai tươi sáng cho các thế hệ tương lai.

Vì vậy, tôi hy vọng rằng Dự thảo Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội lần thứ XVIII sẽ tích hợp các quan điểm và mục tiêu nêu trên, nhằm xây dựng một Hà Nội phát triển bền vững, hiện đại và hài hòa với thiên nhiên. Sự ủng hộ và tham gia tích cực của người dân sẽ là động lực quan trọng để thực hiện thành công các mục tiêu này.

Trang thông tin điện tử thành phố Hà Nội là một kênh thông tin quan trọng để người dân theo dõi và cập nhật các thông tin liên quan đến phát triển của Thủ đô.

Trang thông tin điện tử của Đảng Cộng sản Việt Nam cung cấp thông tin về các hoạt động và chính sách của Đảng, bao gồm cả các vấn đề liên quan đến Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội.

]]>
4 trụ cột giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tài chính bền vững https://nhandanvietnam.com/4-tru-cot-giup-doanh-nghiep-nho-va-vua-tiep-can-tai-chinh-ben-vung/ Mon, 21 Jul 2025 23:49:55 +0000 https://nhandanvietnam.com/4-tru-cot-giup-doanh-nghiep-nho-va-vua-tiep-can-tai-chinh-ben-vung/

Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong nền kinh tế Việt Nam là không thể phủ nhận. Các DNNVV đóng góp khoảng 45% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tạo việc làm cho tới 60% lực lượng lao động. Tuy nhiên, thực trạng tài chính đối với các DNNVV tại Việt Nam đang đặt ra nhiều thách thức. Cụ thể, các DNNVV chỉ có thể tiếp cận dưới 9% tài chính bền vững, trong khi tín dụng xanh trên toàn thị trường chỉ chiếm 4,5% tổng dư nợ. Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn giữa tiềm năng và thực trạng tài chính dành cho khu vực DNNVV.

Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

Để giải quyết thách thức này, việc xây dựng một khung chính sách toàn diện là điều cần thiết. Khung chính sách này được đề xuất bao gồm bốn trụ cột chính: Hoàn thiện khung pháp lý; Cải cách tài chính; Nâng cao năng lực DNNVV; và Phát triển hạ tầng thị trường. Việc đồng bộ hóa và thực thi hiệu quả các trụ cột này sẽ giúp tháo gỡ các rào cản, mở rộng cơ hội tiếp cận tài chính cho các DNNVV.

Giải pháp thúc đẩy tài chính bền vững đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Giải pháp thúc đẩy tài chính bền vững đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Các DNNVV tại Việt Nam hiện đang đối mặt với những khó khăn đáng kể trong việc tiếp cận cả nguồn tài chính truyền thống và bền vững. Dữ liệu gần đây cho thấy tỷ lệ DNNVV tiếp cận tín dụng ngân hàng đã giảm từ 32% vào năm 2019 xuống còn 28% vào năm 2023. Tín dụng xanh, một thành phần quan trọng của tài chính bền vững, chỉ chiếm 4,5% tổng dư nợ tín dụng tại Việt Nam. Con số này thấp hơn đáng kể so với các quốc gia khác trong khu vực.

Đổi mới giáo dục đại học: Nền tảng cho phát triển bền vững ở Việt Nam
Đổi mới giáo dục đại học: Nền tảng cho phát triển bền vững ở Việt Nam

Có ba rào cản chính được xác định hạn chế sự tham gia của DNNVV vào tài chính bền vững. Thứ nhất, nhiều DNNVV thiếu kiến thức về môi trường, xã hội và quản trị (ESG), điều này khiến họ khó đáp ứng các tiêu chuẩn về tài chính bền vững. Thứ hai, sự không nhất quán trong thực thi chính sách giữa các địa phương đã tạo ra sự bất bình đẳng và khó khăn cho các DNNVV trong việc tiếp cận tài chính. Thứ ba, sự khan hiếm các sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu và khả năng của DNNVV cũng là một trở ngại lớn.

Trách nhiệm môi trường: Từ nhận thức của doanh nghiệp tới hành vi của nhân viên
Trách nhiệm môi trường: Từ nhận thức của doanh nghiệp tới hành vi của nhân viên

Trước những thách thức này, một số giải pháp đã được đề xuất dựa trên kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam. Các giải pháp này bao gồm hoàn thiện khung pháp lý để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi; cải cách khu vực tài chính nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng; nâng cao năng lực cho các DNNVV để họ có thể đáp ứng các tiêu chuẩn về tài chính bền vững; và phát triển hạ tầng thị trường để hỗ trợ giao dịch tài chính bền vững.

(Thanh nhỏ màu đen biểu thị tỷ lệ tiếp cận của doanh nghiệp siêu nhỏ (12%) trong cột Việt Nam).
(Thanh nhỏ màu đen biểu thị tỷ lệ tiếp cận của doanh nghiệp siêu nhỏ (12%) trong cột Việt Nam).

Việc triển khai đồng bộ các giải pháp này không chỉ giúp tăng cường huy động tài chính bền vững cho DNNVV mà còn góp phần tăng tỷ lệ tiếp cận tín dụng xanh. Quan trọng hơn, đây không chỉ là một chính sách tài chính đơn thuần mà còn là nền tảng chiến lược để Việt Nam thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng toàn diện và trung hòa carbon, nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

]]>